Chiều Cao Móng Tính Từ Đâu?

5/5 - (10 Đánh Giá)

Chiều cao móng tính từ đâu? Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn phương án móng. Và đây là việc khá khó khăn đối với người không có kinh nghiệm xây dựng, thi công. Tùy vào địa hình của đất để xây, kết cấu và chiều cao của ngôi nhà sẽ có tính toán chiều sâu móng cho phù hợp. Vậy chiều sâu móng tính từ đâu, muốn tính chiều sâu chôn móng dựa trên cơ sở nào, chiều sâu chôn móng tối thiểu là bao nhiêu? Chúng ta cùng đi tìm hiểu vấn đề này ngay sau đây nhé.

Chiều sâu chôn móng là gì?

Móng công trình là một bộ phận kết cấu bên dưới của công trình, nó liên kết với kết cấu chịu lực bên trên như cột, tường. Móng có nhiệm vụ tiếp thu tải trọng tử công trình và truyền tải trong đó phân tán xuống nền.

Chiều sâu chôn móng là khoảng cách h từ đáy móng tới mặt đất tự nhiên gọi là chiều sâu chôn móng. Mặt tiếp xúc giữa đáy móng với nền bắt buộc phải phẳng và nằm ngang (không có độ dốc), mặt náy được gọi là đáy móng.

Chiều cao móng tính từ đâu?
Chiều cao móng tính từ đâu?

Các loại móng nhà cơ bản

Có 2 loại móng nhà chủ yếu thường được sử dụng trong xây dựng các công trình nhà dân dụng (và được phân loại theo chiều sâu chôn móng) đó là móng nông và móng sâu.

a. Móng nông

Móng nông là các loại móng được thi công trên hố đào trần, sau đó lấp đất lại. Độ sâu chôn móng không quá lớn thường từ 1,5m ÷ 3m. Nhiều trường hợp đặc biệt chiều sâu chôn móng có thể chọn 5m ÷ 6m.

Trong thực tế, ta có thể phân biệt móng nông dựa vào tỷ lệ giữa độ sâu chôn móng và bề rộng móng (h/b). Tuy nhiên, tỷ lệ định lượng là bao nhiêu cũng chưa thật rõ ràng. Việc tính chiều sâu chôn móng chính xác nhất là dựa vào phương diện làm việc của đất nền. Cụ thể, khi chịu tải trọng nếu không tính đến ma sát hông của đất ở xung quanh với móng thì đó là móng nông, ngược lại là móng sâu.

Một số loại móng nông thường gặp: Móng đơn (móng đơn đúng tâm, móng đơn lệch tâm, móng chân vịt), móng băng (móng băng dưới tường, móng băng dưới cột – móng băng một phương hay móng băng giao thoa), móng bè.

b. Móng sâu

Móng sâu là các loại móng mà khi thi công không cần đào hố móng hoặc chỉ đào một phần rồi dùng thiết bị thi công để hạ móng đến độ sâu thiết kế. Nó thường dùng cho các công trình có tải trọng lớn.

Các loại móng sâu thường gặp: móng cọc (đóng, ép), cọc khoan nhồi, móng giếng chìm, giếng chìm hơi ép.

Móng sâu thường sử dụng cho các công trình có tải trọng lên móng lớn (thông thường nhà cao hơn 8 tầng ) hoặc công trình chịu tải trọng ngang lớn và lớp đất tốt nằm dưới sâu. Móng sâu thường sử dụng móng cọc. Phụ thuộc vào vật liệu, có thể chia thành các loại:

  • Cọc gỗ
  • Cọc thép, cọc bê tông cốt thép

Dựa vào công nghệ thi công, cọc bê tông cốt thép có thể chia ra loại cọc đúc sẵn (đóng, ép) và cọc đổ tại chỗ (cọc khoan nhồi).

Chiều sâu chôn móng tính từ đâu?

Chiều sâu chôn móng đối với các công trình tải trọng nhỏ và vừa có thể đặt vào lớp đất số 2 hoặc đặt tại vị trí số 1 (LK1) có bổ sung lớp đệm, lớp đệm đặt ở lớp đất số 2.

Chiều sâu chôn móng đối với các công trình lớn có thể đặt tại lớp đất số 2 nếu lớp 2 có khả năng chịu lực tốt hoặc dùng móng cọc hạ vào lớp bên dưới tốt hơn.

Chiều sâu chôn móng đối với các công trình nhỏ như 3 tầng trở xuống đặt tại vị trí LK1, sử dụng móng nông, kết hợp lớp đệm.

Chiều sâu chôn móng tối thiểu là bao nhiêu?

  • Đối với móng nông: 0,5 đến 3m, không nên nhỏ hơn 0,5m
  • Đối với móng sâu: tùy thuộc vào đặc điểm địa hình và địa chất
  • Độ sâu chôn móng trong mọi trường hợp không nên nhỏ hơn 1/5 chiều cao của công trình.
  • Chiều sâu chôn móng phải được đặt vào lớp đất tốt có khả năng chịu lực tối thiểu đạt 0,3m.
  • Đối với công trình có tải trọng vừa và nhỏ có thể sử dụng móng nông, độ sâu chôn móng có thể hạ ở lớp đất số 2 hoặc đặt tại vị trí số 1 có bổ sung lớp đệm, lớp đệm đặt ở lớp đất số 2.
  • Đối với các công trình lớn, chiều sâu chôn móng có thể đặt tại lớp đất số 2 nếu lớp đất 2 có khả năng chịu lực tốt hoặc dùng móng cọc hạ vào lớp bên dưới tốt hơn.

Hy vọng với những chia sẻ ở trên sẽ giúp cho quý khách hàng và bạn đọc của được những tham khảo hữu ích trong quá trình xây dựng nhà của mình.

Tác giả

  • KTS. Trương Văn Tiến

    Sau khi tốt nghiệp cấp 3, KTS. Trương Văn Tiến đỗ đồng thời ba trường đại học nổi tiếng là: ĐH Kiến trúc Hà Nội, ĐH Xây dựng và ĐH Bách Khoa. Tuy nhiên, KTS. Trương Văn Tiến đã lựa chọn Đại học Kiến trúc Hà Nội làm nơi trau dồi niềm đam mê và ước mơ của mình. KTS. Trương Văn Tiến có phong cách thiết kế độc đáo, mới lạ, không giống bất kỳ một kiến trúc sư nào khác. Tất cả các công trình của KTS. Trương Văn Tiến đều sử dụng những loại nguyên vật liệu thân thiện với môi trường đồng thời cũng là những loại vật liệu sạch với môi trường. Những công trình của KTS. Trương Văn Tiến không chỉ mang đến một sự đổi mới cho nền kiến trúc Việt Nam mà còn là điểm khởi đầu của xu hướng mới.

    View all posts